Tổng quan Kinh tế Canada

Ngoại trừ một số quốc đảo nhỏ nằm ở vùng Caribe, Canada là quốc gia duy nhất ở Bắc Mỹ theo thể chế đại nghị và điều này giúp cho Canada phát triển được các thể chế chính trị và xã hội khác biệt với hầu hết các quốc gia khác trên thế giới.[38] Mặc dù nền kinh tế của quốc gia này có sự kết hợp chặt chẽ với Hoa Kỳ những vẫn có những nét độc đáo riêng.

Một trong những sự khác biệt lớn so với Hoa Kỳ chính là hệ thống kinh tế của Canada được vận hành với sự kết hợp đồng đều và hợp lý giữa các doanh nghiệp tư nhândoanh nghiệp nhà nước thay vì bị tư nhân hóa ở cả những lĩnh vực quan trọng như Hoa Kỳ. Nhiều khía cạnh của doanh nghiệp nhà nước trong đó đáng chú ý nhất là hệ thống phúc lợi xã hội được mở rộng nhằm giảm thiểu sự bất bình đẳng xã hội sau khi Thế chiến II kết thúc vào năm 1945.[38]

Mặc dù xấp xỉ 89% đất ở Canada là thuộc sỡ hữu của nhà nước[39] nhưng quốc gia này lại có mức độ tự do kinh tế rất cao. Ngày nay mô hình kinh tế và sản xuất của Canada có thể nói là tương tự Hoa Kỳ.[40] Tính đến năm 2019, Canada 56 doanh nghiệp nằm trong dan sách Forbes Global 2000, xếp thứ chín sau Hàn Quốc và trên Ả Rập Xê Út.[41]

Bản đồ cây về xuất khẩu hàng hóa của Canada năm 2017

Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế Canada đặc biệt trong đó là tài nguyên thiên nhiên. Theo thống kê vào năm 2009 kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp, năng lượng, lâm nghiệp và khai khoáng chiếp khoảng 58%.[42] Còn các sản phẩm như máy móc, thiết bị, ô tô và các sản phẩm khác chiếm hơn 38%.[42] Cũng trong năm 2009, hoạt động xuất khẩu đóng góp khoảng 30% vào GDP. Cho đến nay, Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn nhất, chiếm khoảng 73% kim ngạch xuất khẩu và 63% kim ngạch nhập khẩu tính đến năm 2009.[43] Tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Canada xếp ở vị trí thứ 8 trong tổng số tất cả các quốc gia trên thế giới theo số liệu vào năm 2006.[44]

Khoảng 4% người Canada làm việc trực tiếp trong ngành nông nghiệp, khu vực kinh tế chiếm 6,2% GDP.[45] Đây vẫn là ngành quan trọng đối với nhiều nơi ở Canada. Đa phần tại các thị trấn ở miền bắc Canada nơi mà hoạt động nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, phải nhờ vào ngành khai khoáng và khai thác gỗ để tồn tại. Canada là quốc gia dẫn đầu thế giới ở rất nhiều lĩnh vực khai thác như vàng, niken, urani, kim cương, chì và trong những năm gần đây là dầu thô với trữ lượng lớn thứ hai thế giới đang ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Một số các công ty của Canada hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên như Encana, Cameco, GoldcorpBarrick Gold. Phần lớn tài nguyên thiên nhiên sẽ được đem đi xuất khẩu cho Hoa Kỳ. Một số công ty tuy là chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ nhưng lại có liên quan trực tiếp đến nông nghiệp ví dụ như nhà sản xuất giấy lớn nhất của Canada còn hoạt động trong cả lĩnh vực khai thác gỗ nữa.

Sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên gây ra một số ảnh hưởng đến kinh tế và xã hội Canada. Các ngành sản xuất và dịch vụ ở các khu vực khác nhau sẽ được tiêu chuẩn hóa tùy theo nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu vực đó. , điều này đảm bảo rằng cấu trúc kinh tế ở mỗi khu vực khác nhau sẽ được phát triển theo những hướng khác nhau góp phần tạo nên một nền kinh tế được phân bổ hợp lý cho từng vùng. Còn phải nhấn mạnh thêm là phần lớn các nguồn tài nguyên này đều được đem đi xuất khẩu giúp Canada hội nhập chặt chẽ vào nền kinh tế quốc tế. Howlett và Ramesh cho rằng do tính chất bất ổn mang tính cố hữu của các ngành này mà cần có sự can thiệp nhiều hơn của chính phủ vào nền kinh tế nhằm giảm tác động xã hội tiềm ẩn có thể gây ra khi mà thị trường toàn cầu biến động.[46]

Tuy nhiên việc phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên chắc chắn sẽ làm dấy lên những nghi vấn về tính bền vững trong sự phát triển kinh tế. Mặc cho đây luôn là ngành dẫn đầu trong suốt nhiều thập kỷ qua nhưng nguy cơ cạn kiệt lại ở mức thấp nhờ hoạt động thăm dò luôn được duy trì liên tục, điển hình trong số đó là quặng nikel được phát hiện ở vịnh Voisey. Ngoài ra ở các vùng xa xôi về phía bắc, ngành khai thác vẫn chưa được phát triển do các nhà khai thác vẫn đang chờ giá lên cao và công nghệ mới do hoạt động khai thác ở nơi đây chưa đem lại sự hiệu quả về mặt chi phí. Trong những thập kỷ gần đây, người dân Canada cũng không còn chấp nhận tàn phá môi trường để đổi lấy những lợi ích về mặt kinh tế. Mức lương trong ngành dịch vụ tăng lên cộng thêm các yêu sách về đất đai cho những người thổ dân cũng đã phần nào kìm hãm sự phát triển của ngành. Thay vào đó, nhiều công ty Canada đã tập trung vào các hoạt động thăm dò, khai thác và mở rộng ra bên ngoài lãnh thổ, nơi có giá cả thấp hơn và chính phủ cũng đưa ra ít quy định nghiêm ngặt hơn so với trong nước. Các công ty Canada đang ngày càng đóng vai trò quan trọng ở khu vực Mỹ Latinh, Đông Nam Á và châu Phi.

Tình trạng cạn kiệt các nguồn tài nguyên tái tạo đã làm dấy lên những lo ngại trong những năm gần đây. Sau nhiều thập kỷ khai thác quá đà, nghề đánh bắt cá tuyết từng bị sụp đổ vào những năm 1990 và hoạt động khai thác cá hồi ở vùng biển Thái Bình Dương cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Ngành khai thác gỗ, sau nhiều năm hoạt động cũng đã chuyển dần sang mô hình khai thác mang tính bền vững hoặc chuyển sang các quốc gia khác.

Dữ liệu

Bảng dưới đây mổ tả các chỉ số kinh tế quan trong của Canada giai đoạn 1980–2018. Mức lạm phát dưới 2% được in màu xanh lá.[47]

NămGDP
(tỷ US$ PPP)
GDP bình quân
(US$ PPP)
Tốc độ tăng trưởng GDP
(thực tế)
Tỷ lệ lạm phát
(%)
Tỷ lệ thất nghiệp
(%)
Nợ chính phủ
(% GDP)
1980287.311,7392.1 %10.2 %7.5 %45.1 %
1981325.113,1163.5 %12.5 %7.6 %46.6 %
1982334.213,323−3.2 %10.8 %11.1 %52.3 %
1983356.414,0672.6 %5.8 %12.0 %57.8 %
1984390.915,2845.9 %4.3 %11.4 %60.9 %
1985422.516,3694.7 %4.0 %10.5 %65.9 %
1986440.416,8942.2 %4.2 %9.6 %70.1 %
1987470.117,8094.1 %4.4 %8.8 %70.5 %
1988508.118,9944.4 %4.0 %7.8 %70.5 %
1989540.219,8482.3 %7.5 %5.3 %71.8 %
1990561.020,3020.2 %4.8 %8.2 %74.5 %
1991567.320,271−2.1 %5.6 %10.3 %81.5 %
1992585.420,6680.9 %1.5 %11.2 %89.2 %
1993615.221,4732.7 %1.9 %11.4 %95.0 %
1994656.622,6724.5 %0.1 %10.4 %97.8 %
1995688.223,5182.7 %2.2 %9.5 %100.4 %
1996712.124,0811.6 %1.6 %9.6 %100.6 %
1997755.325,2874.3 %1.6 %9.1 %95.6 %
1998793.126,3283.9 %1.0 %8.3 %93.6 %
1999846.827,8855.2 %1.7 %7.6 %89.3 %
2000910.929,7235.2 %2.7 %6.8 %80.7 %
2001948.230,6151.8 %2.5 %7.2 %81.8 %
2002991.731,6763.0 %2.3 %7.7 %79.9 %
20031,029.732,5851.8 %2.7 %7.6 %76.2 %
20041,090.734,1933.1 %1.8 %7.2 %72.1 %
20051,161.836,0803.2 %2.2 %6.8 %70.9 %
20061,229.037,7812.6 %2.0 %6.3 %70.1 %
20071,287.739,2012.1 %2.1 %6.0 %66.8 %
20081,326.139,9441.0 %2.4 %6.2 %67.8 %
20091,296.738,615−3.0 %0.1 %8.4 %79.3 %
20101,353.139,8443.1 %1.8 %8.0 %81.1 %
20111,424.341,5243.1 %3.1 %7.5 %81.9 %
20121,475.942,5371.7 %1.5 %8.1 %85.5 %
20131,536.843,7872.3 %0.9 %7.1 %86.2 %
20141,609.145,3452.9 %1.9 %6.9 %85.7 %
20151,642.845,8840.7 %1.1 %6.9 %91.3 %
20161,678.946,5691.1 %1.4 %7.0 %91.8 %
20171,761.448,2733.0 %2.1 %6.3 %90.1 %
2018[48]1,838.349,6901.9 %2.2 %5.8 %89.9 %

Tỷ lệ thất nghiệp

TỉnhTỷ lệ thất nghiệp trên lực lượng lao động
tính đến Tháng 4 năm 2021[49]
Alberta9.0
British Columbia7.1
Manitoba7.4
Newfoundland and Labrador13.9
New Brunswick8.5
Nova Scotia8.1
Ontario9.0
Prince Edward Island8.2
Quebec6.6
Saskatchewan6.6
Canada (quốc gia)8.1

Xuất khẩu

Tổng kim ngạch xuất khẩu của Canada tính theo đô la Mỹ. Năm 2020, Canada xuất khẩu hơn 390 tỷ USD.[50]

Đối tácGiá trịTỷ trọng
Hoa Kỳ$338.2 tỷ73.5%
Trung Quốc$18.8 tỷ4.8%
Vương quốc Anh$15 tỷ3.8%
Nhật Bản$9.2 tỷ2.4%
Mexico$4.6 tỷ1.2%
Hàn Quốc$3.5 tỷ0.9%
Pháp$2.8 tỷ0.7%
Ý$2.8 tỷ0.7%
Ấn Độ$2.7 tỷ0.7%
Na Uy$1.9 tỷ0.5%
Bỉ$1.9 tỷ0.5%
Brazil$1.6 tỷ0.4%
Úc$1.6 tỷ0.4%

Nhập khẩu

Tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2017 được tính theo Đô la Mỹ.[51]

Đối tácGiá trịTỷ trọng
Hoa Kỳ$222.0 tỷ51.3%
Trung Quốc$54.7 tỷ12.7%
Mexico$27.4 tỷ6.3%
Đức$13.8 tỷ3.2%
Nhật Bản$13.5 tỷ3.1%
Vương quốc Anh$6.9 tỷ1.6%
Hàn Quốc$6.7 tỷ1.5%
Ý$6.3 tỷ1.5%
Pháp$4.8 tỷ1.1%
Việt Nam$3.9 tỷ0.9%

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Kinh tế Canada http://ats.agr.ca/stats/4141_e.pdf http://www.apcfnc.ca/en/fisheries/resources/Aborig... http://www.bankofcanada.ca/2015/07/fad-press-relea... http://www.bankofcanada.ca/rates/indicators/key-va... http://www.bankofcanada.ca/wp-content/uploads/2010... http://www.bankofcanada.ca/wp-content/uploads/2015... http://www.cbc.ca/news/business/story/2011/02/23/c... http://www.dfo-mpo.gc.ca/aquaculture/ref/stats/aqu... http://www.ec.gc.ca/soer-ree/English/Indicators/Is... http://www.fin.gc.ca/ec2006/ec/eca1e.html